Hạch toán quyết toán thuế TNCN là công việc quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Hàng tháng, hàng quý các doanh nghiệp thực hiện kê khai và khấu trừ thuế TNCN. Từ tiền lương, tiền công nếu có. Cuối năm quyết toán thuế TNCN, sẽ có những cá nhân uỷ quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay. Sau Quyết toán, có các trường hợp xảy ra như cá nhân khấu trừ thừa, hoặc thiếu thuế, so với số phải nộp. BePro.vn sẽ chia sẻ với các bạn vấn đề này qua bài viết sau. 

 

Phương pháp hạch toán quyết toán thuế TNCN

Kế toán khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khấu trừ tại nguồn tính. Trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người lao động khác, ghi:

 Nợ TK 334 – Phải trả người lao động

 Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).

Kế toán Khi chi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài, doanh nghiệp phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp. Tính trên thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, ghi:

+ Trường hợp chi trả tiền thù lao, dịch vụ thuê ngoài cho các cá nhân bên ngoài, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635 (tổng số phải thanh toán). Hoặc

Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (tổng số tiền phải thanh toán). Hoặc

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng tiền phải thanh toán) (3531)

      Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335) (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)

      Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).

 

Hạch toán quyết toán thuế TNCN theo thông tư 133

Hạch toán quyết toán thuế TNCN theo thông tư 133

 

+ Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài có thu nhập, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng số tiền phải trả).

      Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ).

      Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).

+ Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay cho người có thu nhập, ghi:

Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).

      Có các TK 111, 112,…

 

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 

Cuối năm, đơn vị chi trả phải quyết toán thuế TNCN tại nguồn, kể cả trường hợp không phát sinh thuế. Và được khấu trừ tại đơn vị. Đơn vị quyết toán thuế Thu nhập cá nhân tại nguồn kê khai mẫu 05KK/TNCN. Tùy theo khoản chi phí cho cá nhân là hợp đồng dài hạn. Thì kê theo bảng kê 05ABK/TNCN, chi cho hợp đồng ngắn hạn. Và chi trả bên ngoài theo bảng kê 05BBK/TNCN.

Nếu người lao động có hợp đồng dài hạn, và chỉ có một nguồn thu nhập tại đơn vị. Mà có giấy ủy quyền quyết toán, thì đơn vị chi trả quyết toán thuế TNCN đó trên bảng kê khai 05ABK/TNCN.

 

Hạch toán quyết toán thuế TNCN theo thông tư 133

Hạch toán sau quyết toán thuế

Theo dõi thuế TNCN hạch toán sau quyết toán

Trường hợp các nhân uỷ quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay. Doanh nghiệp có trách nhiệm thay mặt người lao động, quyết toán toàn bộ thu nhập từ tiền lương, tiền công. Và số thuế phải nộp trong năm. Sẽ có những trường hợp xảy ra như sau:

– Số thuế DN khấu trừ tạm nộp hàng tháng, quý  nhiều hơn số thuế phải nộp khi quyết toán.

– Số thuế DN khấu trừ tạm nộp hàng tháng, quý  ít hơn số thuế phải nộp khi quyết toán.

 

Như vậy, sau quyết toán, căn cứ vào số thuế phải nộp trên tờ khai Mẫu 05/KK-TNCN. Và số dư trên Tài khoản 3335, doanh nghiệp có thể ở trong tình trạng sau:

Đối với nhà nước:

– DN nộp thừa số thuế phải nộp trong năm( Dư nợ TK 3335).

Trường hợp DN khấu trừ hàng tháng, quý lớn hơn số thuế phải nộp, thì được chuyển số thuế nộp thừa vào nghĩa vụ của kỳ thuế sau

– DN nộp thiếu số thuế phải nộp trong năm ( Dư có TK 3335).

Trường hợp DN khấu trừ thuế tháng tháng, quý nhỏ hơn số thuế phải nộp sau quyết toán. Thì phải nộp thêm số thuế còn thiếu.

Đối với người lao động (có uỷ quyền quyết toán thuế TNCN):

– Người lao động có số thuế khấu trừ trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp sau quyết toán.Doanh nghiệp thu thêm số tiền thuế còn thiếu của người lao động.

– Người lao động có số thuế khấu trừ trong năm lớn hơn số thuế phải nộp sau quyết toán. Doanh nghiệp theo dõi và chuyển số thuế nộp thừa vào nghĩa vụ thuế của kỳ sau, hoặc làm thủ tục hoàn thuế. 

Doanh nghiệp mở sổ theo dõi số thuế nộp thừa, hoặc còn thiếu.

Nghĩa vụ đối với Nhà nước, kế toán có thể nhận biết được ngay, khi nhìn vào số dư của Tài khoản 3335. Dư có là còn phải nộp, dư nợ là đã nộp thừa.

Nghĩa vụ đối với cá nhân người lao động, kế toán phải mở sổ theo dõi cho từng cá nhân, như theo dõi công nợ.

 

Hạch toán quyết toán thuế TNCN theo thông tư 133

Hạch toán quyết toán thuế theo thông tư 133

 

Hạch toán quyết toán thuế TNCN sau quyết toán

Sau quyết toán, kế toán phải mở sổ theo dõi từng cá nhân thừa hoặc thiếu số thuế phải nộp trong năm như sau:

Kế toán theo dõi chi tiết từng số thuế nộp thừa, thiếu của từng cá nhân trên sổ phụ. Vẫn để số dư trên TK 3335. Kế toán theo dõi chi tiết số thuế nộp thừa, thiếu của từng cá nhân trên sổ phụ, theo dõi chi tiết trên TK 1388.

Nợ TK 3335- Thuế thu nhập cá nhân.

Có TK 1388- Phải trả, phải nộp khác ( Chi tiết từng nhân viên).

Đối với những cá nhân sau quyết toán còn thiếu số thuế phải nộp. Kế toán lập phiếu thu, thu thêm số thuế của cá nhân đó và hạch toán:

Nợ TK 1111

Có TK 3335, 1388

Khi nộp thuế, kế toán hạch toán:

Nợ TK 3335, 1388

Có TK 1111, 1112

 

Kết luận: 

Vừa rồi là những chia sẻ về hạch toán quyết toán thuế TNCN và hạch toán sau quyết toán. Bên cạnh đó là những hướng dẫn về điều chỉnh thuế tncn sau quyết toán và hoan thue thu nhap ca nhan. Nếu bạn có thắc mắc về các dịch vụ kế toán liên quan. Hãy liên hệ đến công ty dịch vụ kế toán bePro.vn để được tư vấn tận tình, miễn phí nhé! 

 

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC

BÀI VIẾT MỚI NHẤT