Doanh nghiệp thường dùng nhiều phương pháp khác nhau để thu hồi công nợ trong quá trình kinh doanh. Theo đó, việc sử dụng hình thức chiết khấu thanh toán được áp dụng khá nhiều. Vậy chiết khấu thanh toán là gì? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây!
Cập nhật phương pháp mới nhất
Chiết khấu thanh toán là gì?
Chiết khấu thanh toán là khoản mà người bán sẽ giảm trừ cho người mua khi tiến hành thanh toán trước thời hạn ( lưu ý là không liên quan đến hàng hóa mà chỉ liên quan đến thời hạn thanh toán và thỏa thuận giữa giữa người mua và người bán với nhau nên sẽ không thể ghi giảm giá trị hàng hóa tăng giá vốn được).
Phương pháp hạch toán kế toán chiết khấu thanh toán
Tại bên chiết khấu thanh toán, tức là bên chi tiền
Bên chiết khấu thanh toán sẽ lập chứng từ ghi hoặc chứng từ khấu trừ công nợ, căn cứ vào chứng từ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: Tổng chiết khấu thanh toán phải trả
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (nếu bù trừ luôn vào khoản phải thu)
Có các TK 111, 112: Nếu trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Tại bên nhận chiết khấu thanh toán, tức là bên nhận tiền
Bên nhận CTKT nhằm mục đích lập chứng từ thu hoặc chứng từ khấu trừ công nợ, căn cứ vào chứng từ, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (nếu giảm trừ công nợ)
Nợ các TK 111, 112: Nếu nhận tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tổng chiết khấu thanh toán được hưởng.
Phương pháp hạch toán
Về thuế
Hóa đơn: Hóa đơn không được ghi khoản chiết khấu thanh toán trên hóa đơn bán hàng để giảm giá.
Chứng từ khi được thực hiện chiết khấu thanh toán: Đây sẽ là một khoản chi phí tài chính mà doanh nghiệp bán chấp nhận sẽ chi cho người mua.
- Người bán lập phiếu chi để có thể trả khoản CKTT.
- Người mua lập phiếu thu để có thể nhận khoản chiết khấu thanh toán được hưởng.
Các bên căn cứ chứng từ thu, chi tiền để hạch toán kế toán và các định thuế TNDN theo như quy định.
- Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN: Theo như thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của BTC có hiệu lực từ 2/8/2014, chiết khấu thanh toán không còn bị khống chế như TT 123/2012/TT-BTC nữa, do đó mà chi phí cho việc CKTT sẽ được trừ hết.
Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại chính là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với một khối lượng lớn. Khoản chiết khấu thương mại thường được hạch toán vào tài khoản 521 và ghi giảm trừ doanh thu.
Nội dung
Phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng do họ đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo như thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Cách hạch toán
Chiết khấu thương mại được hạch toán khi khách hàng thực hiện việc mua với số lượng lớn, đạt hoặc vượt định mức mà bên bán đặt ra.
Số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh tại bên bán
Nợ TK 521 ( chiết khấu thương mại)
Nợ TK 3331 ( thuế VAT)
Có TK 111/112/131
Kết chuyển
Nợ TK 511
Có TK 521
Đối với bên mua
Nợ TK 111/112/331
Có TK 156
Có TK 1331
Số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh tại bên bán
Hàng bán bị trả lại
Tài khoản sử dụng cho hàng bán bị trả lại là 531.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm và hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng mất phẩm chất, sai chủng loại, quy cách.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại. Các chi phí khác phát sinh có liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp cần phải chi trả được phản ánh vào Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.
Trình tự hạch toán và xuất hóa đơn
Bên mua
Xuất hóa đơn trả hàng và kê vào bảng kê 03-GTGT ( nếu xuất trả hàng trong cùng kỳ) hoặc kê vào bảng 02A ( nếu xuất hàng trả khác kỳ)
Nợ 331
Có 156
Có 1331
Bên bán
Kê tờ hóa đơn của bên bán vào bảng kê 02-GTGT (nếu xuất trả hàng trong cùng kỳ) hoặc kê vào bảng 02A ( nếu hàng trả khác kỳ )
Nợ 531
Nợ 3331
Có 131
Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán sử dụng tài khoản 532. Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán chính là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm của doanh nghiệp kém, mất phẩm chất hoặc không đúng quy định…
Tài khoản chỉ phản ánh vào các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hàng các hóa đơn do hàng hóa kém hoặc mất phẩm chất…
Bên bán sẽ thực hiện việc xuất hóa đơn giảm giá cho số lượng hàng kém chất lượng
Bên bán
Nợ 532 ( Giảm giá hàng bán theo giá chưa có thuế)
Nợ 3331
Có 131
Nếu việc giảm giá trong cùng kỳ thì tờ hóa đơn này sẽ được kê khai vào bảng kê 02GTGT với số âm. Nếu giảm giá khác kỳ thì tờ hóa đơn này sẽ ghi vào bảng kê 02A, lên tờ khai thuế ở mục điều chỉnh giảm giá GTGT đầu ra.
Bên mua
Nợ 331
Có 156
Có 133
Nếu giảm giá trong cùng kỳ thì tờ hóa đơn này sẽ được kê vào bảng kê 02GTGT với số âm. Ngược lại nếu giảm giá khác kỳ thì tờ hóa đơn này sẽ ghi vào bảng kê 02A, lên tờ khai thuế ở mục điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu ra.
Vừa rồi là những giới thiệu cơ bản về chiết khấu thanh toán mà Bepro.vn giới thiệu đến bạn. Hy vọng qua bài viết sẽ giúp bạn biết được nhiều hơn về nghiệp vụ kế toán này.