Lãi suất là thuật ngữ được sử dụng nhiều trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính hay đầu tư. Nghe đơn giản nhưng nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh tế. Vậy lãi suất là gì? Có những loại lãi suất nào? Cùng BePro tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé!
Lãi suất là gì?
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời gian ( có thể là 1 tháng hoặc 1 năm). Đây là loại giá cả đặc biệt, được hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ không phải trên cơ sở giá trị. Giá trị sử dụng của khoản vốn vay là khả năng mang lại lợi nhuận cho người đi vay khi sử dụng vốn vay trong hoạt động kinh doanh hoặc mức độ thỏa mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của người đi vay.
Khác với giá cả hàng hóa, lãi suất không được biểu diễn dưới dạng số tuyệt đối mà dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Lãi suất cũng được xem là tỷ lệ sinh lời mà người chủ sở hữu thu được từ khoản vốn cho vay.
Theo đó, lãi suất là gì ảnh hưởng trực tiếp chủ thể kinh tế, tác động đến những quyết định như chi tiêu để dành, mua nhà hay mua trái phiếu hay gửi tiền vào một tài khoản tiết kiệm của mỗi cá nhân. Bên cạnh đó, lãi suất còn tác động đến những quyết định của các doanh nghiệp như: dùng tiền để đầu tư hay gửi tiết kiệm trong ngân hàng.
Các loại lãi suất hiện nay
Các loại lãi suất được phân loại theo từng yếu tố khác nhau, theo đó:
Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được,gồm:
Lãi suất danh nghĩa (Nominal interest rate):
Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời điểm xem xét hay nói cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Thường được công bố chính thức trong các hợp đồng tín dụng và ghi rõ trên công cụ nợ.
Lãi suất thực (Real interest rate):
Là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát, hay nói cách khác, là lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Lãi suất thực có hai loại:
- Lãi suất thực tính trước (dự tính): Là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự tính về lạm phát.
- Lãi suất thực tính sau: Là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi trên thực tế về lạm phát
Quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa:
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
Căn cứ vào tính chất của khoản vay, gồm:
Lãi suất tiền gửi ngân hàng:
Là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào loại tiền gửi (không kỳ hạn, tiết kiệm…), thời hạn gửi và quy mô tiền gửi.
Lãi suất tín dụng ngân hàng:
Là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng khi đi vay từ ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng cũng có nhiều mức tuỳ theo loại hình vay (vay thương mại, vay trả góp, vay qua thẻ tín dụng…), theo mức độ quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng… và phụ thuộc cả vào sự thoả thuận giữa hai bên.
Lãi suất chiết khấu:
Là lãi suất áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi ngân hàng đưa tiền vay cho khách hàng. Như vậy lãi suất chiết khấu được trả trước cho ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất tín dụng thông thường.
Lãi suất tái chiết khấu:
Là lãi suất áp dụng khi Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng trung gian (ngân hàng thương mại) vay dưới hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này. Nó cũng được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và cũng được khấu trừ ngay khi ngân hàng trung ương cấp tiền vay cho ngân hàng.
Lãi suất liên ngân hàng:
Là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất cho các ngân hàng trung gian vay của ngân hàng trung ương. Mức độ chi phối này phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay ngân hàng trung ương của các ngân hàng trung gian.
Lãi suất cơ bản:
Là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình. Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau tùy từng nước, nó có thể do Ngân hàng trung ương ấn định hoặc có thể do bản thân các ngân hàng tự xác định căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của bản thân ngân hàng đó.
Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất quy định, gồm:
Lãi suất cố định:
Là lãi suất được quy định cố định trong suốt thời hạn vay. Nó có ưu điểm là số tiền lãi được cố định và biết trước, nhưng nhược điểm là bị ràng buộc vào một mức lãi suất nhất định trong một khoảng thời gian dù cho lãi suất thị trường đã thay đổi tăng hoặc giảm đáng kể.
Lãi suất thả nổi:
Là lãi suất được quy định là có thể lên xuống theo lãi suất thị trường trong thời hạn tín dụng (báo trước hoặc không báo trước). Lãi suất thả nổi vừa chứa đựng cả rủi ro lẫn lợi nhuận. Khi lãi suất tăng lên người đi vay bị thiệt trong khi người cho vay được lợi, ngược lại với trường hợp lãi suất giảm xuống.
Căn cứ vào loại tiền cho vay, gồm:
Lãi suất nội tệ:
Là lãi suất cho vay và đi vay đồng nội tệ.
Lãi suất ngoại tệ:
Là lãi suất cho vay và đi vay đồng ngoại tệ.
Căn cứ vào nguồn tín dụng trong nước hay quốc tế:
Lãi suất trong nước hay lãi suất địa phương (National interest rate):
Là lãi suất áp dụng trong các hợp đồng tín dụng trong một quốc gia.
Lãi suất quốc tế (International interest rate):
Là lãi suất áp dụng trong các hợp đồng tín dụng quốc tế.
Ảnh hưởng của lãi suất
Lãi suất giống như con dao hai lưỡi, đều có mặt xấu và mặt tốt. Việc sử dụng lãi suất một cách thông minh là điều vô cùng cần thiết, quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với một quốc gia. Cùng tìm hiểu những ảnh hưởng của lãi suất đối với các khía cạnh cuộc sống, cụ thể:
Ảnh hưởng đến hình thức cho vay
Theo đó, ảnh hưởng lãi suất còn thường thể hiện thông qua những biểu hiện của hình thức vay nợ, giao dịch tín dụng. Nếu lãi suất tăng, khả năng vay nợ xuống thấp, tăng nhu cầu gửi tiết kiệm, giảm tiêu dùng, ảnh hưởng đến bên “cầu” trong dòng chảy lưu thông tiền tệ. Ngược lại lãi suất giảm, nhu cầu vay tăng cao, hạn chế gửi tiết kiệm, “cung” tăng cao có thể sinh lạm phát.
Tác động đến tỷ giá hối đoái
Mức lãi suất cũng ảnh hưởng không nhỏ đến mức tỷ giá hối đoái. Nếu mức lãi suất trong nước tăng cao hơn nước ngoài, dòng vốn nước ngoài sẽ xuất hiện nhiều hơn, làm tỷ giá nội tệ và ngoại tệ giảm xuống, giảm giá trị đồng nội tệ, kèm theo sản lượng xuất khẩu ròng bị tác động đi xuống, tổng cầu giảm theo, sinh lạm phát.
Tác động đến các chủ thể kinh tế
Sự thay đổi của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày của mọi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến các quyết định của một cá nhân, chẳng hạn như chi tiêu hoặc tiết kiệm, mua nhà hay mua trái phiếu,… Lãi suất cũng ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của doanh nghiệp. Chẳng hạn như khi lãi suất thấp, doanh nghiệp có thể cân nhắc vay tiền để mua thiết bị mới cho nhà máy. Tuy nhiên, nếu ngược lại, họ có thể không làm vậy mà sử dụng nguồn vốn sẵn có để đầu tư sinh lời.
Ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán
Sự biến động của lãi suất thị trường tiền tệ có ảnh hưởng gián tiếp nhưng rất mạnh mẽ đến thị trường chứng khoán. Lãi suất tăng sẽ thu hút nhu cầu tiền gửi vào hệ thống ngân hàng, do khả năng sinh lời của tiền gửi tăng lên, ảnh hưởng đến dòng tiền vào thị trường chứng khoán. Lãi suất tăng cũng dẫn đến lợi nhuận kỳ vọng cao hơn trên thị trường chứng khoán.
Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế thị trường
Sau khi tìm hiểu về những ảnh hưởng của lãi suất là gì, BePro sẽ tiếp tục chia sẻ đến bạn đọc một số vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế thị trường. Cụ thể:
Lãi suất có vai trò và ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển cũng như ổn định kinh tế của một quốc gia. Lãi suất hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển và ngược lại. Vì thế, việc hoạch định chính sách lãi suất phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định, đảm bảo lãi suất thoả mãn các yêu cầu mà nền kinh tế đặt ra.
Trong nền kinh tế thị trường, người đi vay cũng như người cho vay có thể là các doanh nghiệp, các cá nhân, hộ gia đình, chính phủ hoặc người nước ngoài. Đối với người đi vay, lãi suất tạo nên chi phí, làm giảm lợi nhuận của người vay. Còn với người cho vay, lãi suất chính là thu nhập của họ. Thông qua những quyết định của các chủ thể kinh tế, lãi suất ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như cơ cấu kinh tế của một quốc gia.
Lãi suất là công cụ được sử dụng nhằm phân phối hiệu quả và hợp lý các nguồn lực trong nền kinh tế. Bởi lãi suất chính là phần thu nhập cho những khoản tiền tiết kiệm hoặc cho vay để đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Khi đầu tư vào một ngành hoặc một dự án nào đó, chúng ta đều phải quan tâm đến lợi tức thu được so với chi phí ban đầu, làm sao để thu được lợi nhuận. Có thể nói lãi suất là tín hiệu, là căn cứ cho sự phân bố hiệu quả các nguồn lực khan hiếm trong xã hội. Thông qua lãi suất, các doanh nghiệp và các cá nhân, các tác nhân trong nền kinh tế có thể đưa ra những phương án đầu tư tối ưu nhất.
Ở góc độ vĩ mô, lãi suất trở thành công cụ điều tiết nền kinh tế. Lãi suất thị trường do quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ ấn định. Đến lượt nó, lãi suất tác động trở lại đối với hành vi tiêu dùng, đầu tư, từ đó tác động lên tổng cầu.
Như vậy có thể nói một sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động tới các yếu tố của tổng cầu, thông qua đó động tổng cầu và các biến số kinh tế vĩ mô quan trọng khác. Trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế lãi suất có xu hướng tăng do cung cầu quỹ cho vay tăng. Ngược lại, giai đoạn suy thoái, lãi suất có xu hướng giảm xuống.
Kết luận
Bài viết trên nhằm chia sẻ một số kiến thức về lãi suất là gì? Hy vọng bài viết hữu ích với bạn. Đừng quên theo dõi BEPRO để không bỏ lỡ những kiến thức bổ ích nhé! Hoặc tham khảo thêm các dịch vụ của BEPRO tại đây bạn nhé!