Cán bộ, công chức miễn nhiệm là một trong những vấn đề thường gặp trong quá trình công tác. Vậy miễn nhiệm là gì? Và đây có phải là hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức hay không?

Miễn nhiệm là gì?

Cùng tìm hiểu miễn nhiệm là gì? Tại khoản 6 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2008. “Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm”.

Đây là trường hợp được áp dụng cho cả cán bộ và công chức. 

Đây có phải là hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức không?

Miễn nhiệm không phải là hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức. Bởi vì theo quy định của Luật Cán bộ công chức hiện hành, miễn các hình thức kỷ luật của cán bộ, công chức được quy định như sau:

– Với cán bộ: Điều 78 Luật Cán bộ, công chức quy định gồm các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức và bãi nhiệm.

– Với công chức: Khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức quy định gồm: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức và buộc thôi việc.

Như vậy, miễn nhiễm không phải là một hình thức kỷ luật. 

Khi nào cán bộ, công chức bị miễn nhiệm?

Đối với cán bộ:

Bị cho miễn nhiễm, thôi làm nhiệm vụ: Cán bộ có 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị miễn nhiệm bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (theo khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi 2019). 

Xin miễn nhiệm: Cán bộ có thể chủ động xin miễn nhiệm khi (theo khoản 1 Điều 30 Luật Cán bộ, công chức 2008):

+ Không đủ sức khỏe;

+ Không đủ năng lực, uy tín;

+ Theo yêu cầu nhiệm vụ;

+ Vì lý do khác.

Ngoài ra, căn cứ xem xét miễn nhiệm cán bộ cũng được Bộ Chính trị quy định chi tiết tại Điều 5 Quy định số 260-QĐ/TW ngày 02/10/2009, cụ thể gồm:

– Khi bị kỷ luật, vi phạm pháp luật: Bị cảnh cáo hoặc khiển trách mà yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay đổi; bị cơ quan kết luận bằng văn bản về vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức cách chức hoặc bãi nhiệm;

– Không đủ năng lực, uy tín để làm việc:

  • Trong 02 năm liên tiếp của nhiệm kỳ giữ chức vụ không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
  • Trong 01 nhiệm kỳ hoặc 02 nhiệm kỳ giữ chức vụ liên tiếp, bị hai lần kỷ luật liên quan đến chức trách được giao.
  • Để đơn vị mất đoàn kết hoặc làm đơn vị mất đoàn kết theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
  • Bị các cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về vi phạm tư cách đạo đức của người cán bộ.
  • Bị cơ quan kiểm tra, thanh tra có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định về những việc Đảng viên, cán bộ không được làm.

– Cán bộ bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định về bảo vệ chính trị nội bộ.

Như vậy, cán bộ có thể bị miễn nhiệm công tác trong các trường hợp nêu trên.

Đối với công chức:

 Điều 66 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định cụ thể các trường hợp xem xét miễn nhiệm với công chức lãnh đạo, quản lý gồm:

– Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;

– Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế;

– Bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm;

– Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ;

– Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật.

Hoặc trường hợp công chức xin miễn nhiệm do không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý. 

Hệ quả pháp lý của miễn nhiệm:

Cán bộ:

Theo định nghĩa về miễn nhiệm được nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy định 260 năm 2009, cán bộ miễn nhiệm là cán bộ bị cấp có thẩm quyền quyết định chấm dứt chức vụ. Nguyên nhân do vi phạm đạo đức, năng lực yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ, mất uy tín nhưng chưa đến mức bị cách chức hoặc bãi nhiệm.

Căn cứ quy định này, cán bộ miễn nhiệm sẽ chấm dứt chức vụ. Tuy nhiên, tại khoản 4 Điều 3 Quy định 260 lại quy định:

Khi chưa có quyết định thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, cho từ chức thì cán bộ vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Cán bộ sau khi miễn nhiệm, từ chức được xem xét, bố trí công tác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Ngoài ra còn trình độ, năng lực, sức khoẻ của cán bộ, có lưu ý đến nguyện vọng cá nhân

Như vậy, nếu chưa có quyết định miễn nhiệm thì cán bộ vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Đồng thời, sau khi miễn nhiệm, cán bộ sẽ được xem xét, bố trí công tác phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ và trình độ, năng lực, sức khỏe của cán bộ.

Công chức:

Tại khoản 3 Điều 66 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, công chức lãnh đạo, quản lý sau khi bị miễn nhiệm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức bố trí công tác phù hợp; công chức có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền.

Trường hợp công chức bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp thì cơ quan có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.

Đặc biệt, công chức lãnh đạo, quản lý bị miễn nhiệm không được hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm. Sau khi miễn nhiệm nếu công chức tự nguyện xin nghỉ hưu, nghỉ việc thì được giải quyết theo quy định hiện hành.

KẾT LUẬN: 

Trên đây là định nghĩa, các trường hợp miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức. Đừng quên theo dõi BEPRO để không bỏ lỡ những kiến thức bổ ích nhé! Hoặc tham khảo thêm các dịch vụ của BEPRO tại đây bạn nhé!

Liên kết trang web

Liên kết fanpaga

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC

BÀI VIẾT MỚI NHẤT