Người giám hộ là thuật ngữ quen thuộc trong đời sống cũng như trong các văn bản pháp luật. Người giám hộ được pháp luật Việt Nam quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Vậy người giám hộ là gì? Điều kiện để trở thành người giám hộ quy định như thế nào? Tìm hiểu về người giám hộ thông qua bài viết dưới đây nhé! 

Người giám hộ là gì?

Người giám hộ là gì được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 49 Bộ luật dân sự, theo đó họ là cá nhân, pháp nhân có đầy đủ các điều kiện quy định tại bộ luật này thì được làm người giám hộ. 

Người giám hộ không chỉ là cá nhân mà các công ty hay tổ chức gọi chung là pháp nhân cũng có thể làm người giám hộ cho một cá nhân khác, đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của cá nhân đó. 

Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc người này lựa chọn người giám hộ phải được ghi nhận bằng văn bản và văn bản phải được công chứng và chứng thực. 

Điều kiện để trở thành người giám hộ là gì?

Sau khi tìm hiểu về người giám hộ là gì, nhiều cá nhân và pháp nhân thắc mắc họ nên có những điều kiện gì để trở thành người giám hộ. Căn cứ vào Điều 49 Bộ luật dân sự năm 2015 những điều kiện cần đáp ứng để trở thành người giám hộ được quy định cụ thể như sau:

Đối với cá nhân

– Trước hết, cá nhân phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

– Tiếp theo, cá nhân phải có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. 

– Một điều kiện nữa là không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. 

– Cuối cùng, cá nhân này không phải là người bị Toà án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. 

Khi cá nhân này đang bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên có nghĩa cá nhân này đang không đáp ứng điều kiện về đạo đức cũng như không đủ điều kiện để chăm sóc cho người được giám hộ. Đây là trường hợp riêng biệt mà pháp luật ghi nhận cụ thể.

Đối với pháp nhân 

– Thứ nhất, pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ. 

Tức là, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của pháp nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải phù hợp với chức năng đại diện cho một cá nhân khác cần người giám hộ. Những pháp nhân trở thành người giám hộ cho người được giám hộ như Trung tâm dưỡng lão, Viện trẻ mồ côi… sẽ làm người giám hộ cho người già neo đơn, trẻ mồ côi… hoặc các Viện bảo trợ xã hội trong lúc đang trực tiếp chăm sóc các đối tượng cần được bảo trợ.

Thứ hai, pháp nhân có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. 

Cũng giống cá nhân, pháp nhân thực hiện các nhiệm vụ của người giám hộ cũng cần có các điều kiện cần thiết như cơ sở vật chất, nhân lực. Ví dụ như Bệnh viện tâm thần đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng bệnh nhân mắc bệnh tâm thần – người đã bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự – nhưng không có người giám hộ đương nhiên thì Toà án xem xét để cử chính Bệnh viện này là người giám hộ cho bệnh nhân của mình.

Phân loại giám hộ

Theo quy định của pháp luật, hai hình thức giám hộ phổ biến hiện nay là giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử. Cụ thể: 

Giám hộ đương nhiên

Giám hộ đương nhiên là hình thức giám hộ do pháp luật quy định, người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân. Quan hệ giám hộ dạng này được xác định bằng các quy định về người giám hộ, người được giám hộ, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ và tài sản của họ.

Giám hộ được cử

Giám hộ được cử là hình thức cử người giám hộ theo trình tự do pháp luật quy định, cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có thể trở thành người giám hộ được cử.

Người giám hộ có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức được pháp luật quy định hoặc được cử làm người giám hộ. Pháp luật không quy định điều kiện của cơ quan, tổ chức khi làm giám hộ phải là cơ quan tổ chức nào nhưng có thể suy đoán bất cứ cơ quan, tổ chức hợp pháp nào cũng đều có thể là người giám hộ.

Lưu ý, một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được giám hộ bởi một người, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định dưới đây:

– Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.

– Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ

Căn cứ vào Điều 57, 58 Bộ luật dân sự 2015, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ được quy định như sau:

Quyền của người giám hộ là gì?

– Quyền của người giám hộ đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự

+ Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;

+ Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

+ Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

– Quyền của người giám hộ đối với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

+ Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền nêu trên.

Nghĩa vụ của người giám hộ là gì?

Vì người được giám hộ bao gồm các chủ thể có đặc điểm về năng lực hành vi khác nhau nên nghĩa vụ của người giám hộ trong các trường hợp khác nhau là khác nhau.

– Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi

+ Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.

+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

+ Quản lý tài sản của người được giám hộ.

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

– Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

+ Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

– Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự:

+ Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ

+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự

+ Quản lý tài sản của người được giám hộ

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi dân sự:

+ Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi  có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ nêu trên.

Kết luận

Bài viết trên nhằm cung cấp cho bạn một số thông tin về người giám hộ là gì? Hy vọng bài viết hữu ích với bạn. Đừng quên theo dõi BEPRO để không bỏ lỡ những kiến thức bổ ích nhé! Hoặc tham khảo thêm các dịch vụ của BEPRO tại đây bạn nhé!

Liên kết trang web

Liên kết fanpage

 

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC

BÀI VIẾT MỚI NHẤT