Thường trú thuật ngữ nghe quen nhưng không phải ai cũng phân biệt và hiểu rõ về nó. Đây là cụm từ xuất hiện nhiều trong các văn bản, giấy tờ cá nhân, hồ sơ,..Vậy thường trú là gì? Nó khác gì với tạm trú và cư trú? Bài viết dưới đây BePro sẽ giới thiệu đến bạn cách phân biệt và những vấn đề liên quan đến thường trú. 

Thường trú là gì?

Theo bộ luật cư trú năm 2006 và 2020 thì thường trú là địa điểm mà công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, lâu dài, không có thời hạn và địa điểm này đã được công dân đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với những công dân dù đã sinh sống lâu dài trên địa điểm đó nhưng không đăng ký thường trú ở đó sẽ được xem là không có địa chỉ thường trú theo quy định của pháp luật.  

Cách xác định địa chỉ thường trú

Đối với những công dân đã sinh sống từ nhỏ ở một nơi cố định thì địa chỉ thường trú của họ chính là địa điểm mà họ sống. Địa điểm này được pháp luật công nhận hợp pháp và có thời gian cư trú ổn định. 

Đối với những công dân thường xuyên di chuyển, sinh sống, làm việc tại nhiều nơi khác nhau thì địa chỉ thường trú sẽ được xác định là nơi công dân đó cư trú ổn định. Đặc biệt, địa chỉ này phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Mỗi người chỉ được đăng ký một địa chỉ thường trú. Do đó, địa chỉ thường trú của những người hay di chuyển chính là địa chỉ mà họ đã đăng ký thường trú. Công dân cần lưu trữ giấy tờ liên quan đến địa chỉ thường trú cẩn thận để thuận tiện trong việc kiểm tra về thông tin đăng ký. 

Phân biệt địa chỉ thường trú, tạm trú và cư trú

Thường trú, tạm trú, cư trú là những thuật ngữ rất quen thuộc với công dân Việt Nam. Dù sinh sống và lớn lên ở Việt Nam rất lâu nhưng nhiều người còn băn khoăn về 3 thuật ngữ trên khác nhau như nào. Sau đây BePro sẽ hướng dẫn bạn phân biệt 3 thuật ngữ này nhé!

Khái niệm Cư trú là nơi công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nếu nơi đó không có cấp xã

Nơi cư trú là nơi thường trú hoặc tạm trú 

Nơi thường trú Nơi tạm trú
Là nơi công dân sinh sống lâu dài, ổn định và đã đăng ký thường trú Là nơi công dân sinh sống, hoạt động từ 30 ngày trở lên ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú 
Thời hạn cư trú Không có thời hạn Có thời hạn
Nơi có thẩm quyền đăng ký Đối với thành phố trực thuộc trung ương nơi giải quyết là cơ quan công an quận, huyện, thị xã

Đối với tỉnh nơi giải quyết là tại cơ quan công an xã, thị trấn thuộc huyện và công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Công an xã, phường hoặc thị trấn nơi công dân đang ở có nhu cầu đăng ký tạm trú
Kết quả đăng ký Được cập nhật thông tin về nơi thường trú vào cơ sở dữ liệu nơi cư trú Được cập nhật thông tin về nơi tạm trú và thời hạn tạm trú vào cơ sở dữ liệu cư trú

Điều kiện để đăng ký thường trú? 

Theo Điều 20 Luật cư trú năm 2020, điều kiện để đăng ký thường trú thuộc một trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình tại tỉnh/thành phố muốn đăng ký thường trú 

Trường hợp 2: Công dân có chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình nhưng được chủ hộ hoặc chủ sở hữu đồng ý cho phép thường trú. Một số trường hợp như: vợ ở với chồng, con ở cha mẹ, cha mẹ già ở với con, cháu ở với cậu,..

Trường hợp 3: Công dân có chỗ ở hợp pháp là nhà thuê, mượn, ở nhờ,…Đăng ký thường trú trong trường hợp 3 nếu đáp ứng hai điều kiện sau đây:

  • Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
  • Công dân ở nhà thuê, mượn, ở nhờ phải đảm bảo điều kiện diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được thấp hơn 8m2 sàn/người. 

Trường hợp 4: Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở thì thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
  • Người đại diện cơ sở sở tín ngưỡng;
  • Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
  • Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú

Trường hợp 5: Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội trong đó:

  • Người được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp được đăng ký thường trú tại địa chỉ đó nếu được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý.
  • Người được chăm sóc, nuôi dưỡng được đăng ký thường trú tại địa chỉ của người nhận nuôi, chăm sóc nếu được chủ hộ hoặc chủ sở hữu hợp pháp đó đồng ý.  

Trường hợp 6: Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động. Người đăng ký đáp ứng các điều kiện sau:

  • Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện cho phép đăng ký thường trú;
  • Phương tiện được đăng ký, kiểm tra theo quy định của pháp luật, trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
  • Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ. 

So với điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú đơn giản hơn. Công dân sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú và sinh sống từ 30 ngày trở lên thì được đăng ký tạm trú.  

Thủ tục đăng ký thường trú

Theo Điều 22 Luật cư trú 2020, thủ tục đăng ký thường trú gồm:

  • Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký thường trú nơi mình cư trú.
  • Cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung.
  • Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú cho người đăng ký và lưu vào Cơ sở dữ liệu cư trú đồng thời thông báo cho người đăng ký. Nếu từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 

Kết luận

Bài viết trên đã cung cấp một số thông tin về thường trú là gì? Hy vọng bài viết hữu ích với bạn. Đừng quên theo dõi BEPRO để không bỏ lỡ những kiến thức bổ ích nhé! Hoặc tham khảo thêm các dịch vụ của BEPRO tại đây bạn nhé!

Liên kết trang web

Liên kết fanpage

 

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC

BÀI VIẾT MỚI NHẤT