Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo quan trọng có tác dụng phản ánh dòng tiền ra vào của một doanh nghiệp. Bên cạnh đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình so với các doanh nghiệp khác. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhanh chóng nhất. Hãy cùng bePro.vn tìm hiểu nhé!
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp doanh nghiệp xem xét và dự đoán, đánh giá về thời gian, số lượng và độ tin cậy của các luồng tiền. Đồng thời báo cáo giúp phản ánh dòng tiền vào và dòng tiền ra của quá trình hoạt động kinh doanh trong năm tài chính.
Có hai cách lập báo cáo là trực tiếp và gián tiếp. Trong đó bao gồm ba hoạt động bao gồm kinh doanh, đầu tư và tài chính. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hoạt động kinh doanh theo phương pháp trực tiếp.
Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp
Nội dung các chỉ tiêu trong cách lập báo cáo chuyển lưu tiền tệ theo phương pháp trực tiếp như sau:
Mã số 01: Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
Căn cứ vào tổng số tiền đã thu trong kỳ do bán hàng hoá, thành phẩm, cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản doanh thu khác:
Nợ TK 111, 112
Có TK 511
Có TK 33311
Các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Khoản thu tiền bán chứng khoán vì mục đích thương mại (nếu có)
Nợ TK 111,112
Có TK 121/515
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thu từ hoạt động đầu tư.
Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mã số 02: Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ
Căn cứ vào tổng số tiền đã trả trong kỳ cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ và chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại (nếu có):
Nợ TK 121, 152, 153, 154, 156, 621, 622, 627, 641, 642
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
Chi phí các khoản nợ phải trả liên quan đến giao dịch mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ các kỳ trước:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Chi phí ứng trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ:
Nợ TK 331
Có TK 111,112
Mã số 03: Tiền chi trả cho người lao động
Căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng,…
Nợ TK 334
Có TK 111,112
Mã số 04: Tiền chi trả lãi vay
Căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 635, 242
Có TK 111,112
Chi phí lãi vay phải trả phát sinh từ các kỳ trước và đã trả trong kỳ này:
Nợ TK 635
Có TK 335
Chi phí lãi tiền vay trả trước trong kỳ này:
Nợ TK 335
Có TK 111,112
Mã số 05: Tiền chi nộp thuế TNDN
Căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN, bao gồm số thuế TNDN đã nộp của kỳ này, còn nợ từ các kỳ trước:
Nợ TK 3334
Có TK 111,112
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mã số 06: Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu từ khoản thu nhập khác ( bồi thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản tiền thu khác…
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
Chi phí thu được do nhận ký quỹ, ký cược:
Nợ TK 111, 112, 113
Có TK 344
Chi phí thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ:
Nợ TK 111, 112, 113
Có TK 244
Chi phí được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp hoặc ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp…
Nợ TK 111, 112, 113
Có TK 414, 418,…
Mã số 07: Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào tổng số tiền đã chi về các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo được phản ánh ở Mã số 02, 03, 04, 05, như:
Chi phí chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác:
Nợ TK 811
Có TK 111, 112, 113
Chi phí nộp các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN) và chi phí thuê đất, đưa đi ký cược, ký quỹ:
Nợ TK 333
Có TK 111, 112, 113
Nợ TK 244
Có TK111, 112, 113
Các khoản nhận ký cược ký quỹ, tiền chi trực tiếp từ quỹ. dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Nợ TK 344
Có TK 111, 112, 113
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu này phản ánh sự chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…)
Mã số 20 = mã số 01 + mã số 02 + mã số 03 + mã số 04 + mã số 05 + mã số 06 + mã số 07
Cách lập báo cáo đối với các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính cũng thực hiện tương tự như cách trên.
Vừa rồi là những hướng dẫn về cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hoạt động kinh doanh. Ngoài ra nếu doanh nghiệp đang gặp các vấn đề về nghiệp vụ kế toán có thể liên hệ đến dịch vụ kế toán Bepro để được hỗ trợ chi tiết nhất!