Đơn phương chấm dứt hợp đồng dành cho người lao động không cần phải báo trước. Tuy nhiên, việc chấm dứt HĐLĐ này phải đảm bảo tuân thủ những quy định của Pháp luật. Tại Bộ Luật lao động được ban hành ngày 20/11/2019. Hãy cùng dịch vụ kế toán trọn gói bePro.vn tìm hiểu nhé!

 

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước

Ký kết hợp đồng lao động sẽ đảm bảo quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phải báo trước. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 35, Bộ luật lao động 2019. Cụ thể thời gian báo trước cho người sử dụng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng như sau:

– Báo trước ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn.

– Báo trước ít nhất 30 ngày. Nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

– Và báo trước ít nhất 03 ngày làm việc. Nếu làm việc theo hợp HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù. Thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 

 

Đơn phương chấm dứt hợp đồng dành cho người lao động

Đơn phương chấm dứt hợp đồng dành cho người lao động

 

 

NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần lý do

– Hiện hành, theo quy định tại Bộ Luật lao động 2012: 

NLĐ có HĐLĐ xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ bắt buộc phải có 01 trong những lý do. Được nêu tại Khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước.

– Từ ngày 01/01/2021, theo Bộ Luật lao động 2019: 

NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do. Chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước sau đây. Trừ 01 số trường hợp không cần báo trước theo luật định:

+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn.

+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

+ Và ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

 

Các trường hợp có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019. Thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước. Trong trường hợp sau đây: (Hiện hành không quy định)

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc. Hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận. Trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật lao động 2019.

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019.

– Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, bị cưỡng bức lao động.

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật lao động 2019.

– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

– NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định Bộ luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

 

Đơn phương chấm dứt hợp đồng dành cho người lao động

Đơn phương chấm dứt hợp đồng dành cho người lao động

 

 

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019.

– Các khoản tiền bao gồm: 

Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc. Và các quyền lợi khác theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động. Được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản.

 

Quyền lợi khi đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật sẽ giúp các bên thực hiện được mong muốn kết thúc quan hệ lao động. Mà vẫn nhận được quyền lợi chính đáng và giảm bớt trách nhiệm phải thực hiện.

Trong quan hệ lao động, người lao động luôn có phần yếu thế hơn. Nên dù người này đơn phương chấm dứt HĐ hợp pháp hay bị đơn phương chấm dứt HĐ. 

 

Đơn phương chấm dứt hợp đồng dành cho người lao động

Đơn phương chấm dứt HĐLĐ dành cho người lao động

 

Thì hầu hết đều được hưởng các quyền lợi sau:

– Được nhận trợ cấp thôi việc, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu. Hoặc người lao động bị đơn phương chấm dứt HĐ do tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục.

– Được thanh toán tiền lương và các quyền lợi khác.

– Và được xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội và nhận lại giấy tờ khác.

Trong khi đó, người sử dụng lao động chỉ có thể yêu cầu người lao động bàn giao lại công việc. Và thanh toán những khoản tiền mà còn nợ doanh nghiệp.

Tương ứng với quyền của một bên chính là trách nhiệm của bên còn lại khi hợp đồng lao động bị chấm dứt. Nếu không thực hiện đúng, người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP.

 

Kết luận: 

Vừa rồi là những chia sẻ của bePro.vn về việc đơn phương chấm dứt HĐ dành cho người lao động. Ngoài ra bạn có thắc mắc về các dịch vụ kế toán liên quan. Hãy liên hệ đến dịch vụ kế toán thuế trọn gói bePro.vn để được tư vấn tận tình, miễn phí nhé.  

Thẻ: #hopdong, #luat

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC

BÀI VIẾT MỚI NHẤT