Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được Chính phủ đã ban hành Nghị định số 03/2021/NĐ-CP. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/3/2021, thay thế Nghị định số 103/2008/NĐ-CP và Nghị định số 214/2013/NĐ-CP. Hãy cùng dịch vụ kế toán tphcm bePro.vn tìm hiểu về vấn đề này nhé!

 

Khái niệm

Là bảo hiểm mà tất cả các cá nhân tổ chức sở hữu xe ô tô tại Việt Nam đều phải tham gia. Nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên thứ 3 khi có sự cố gây thiệt hại cho họ do chủ xe hay lái xe gây ra.

Hình thức bảo hiểm bắt buộc này giúp cho người gây tai nạn có trách nhiệm với sự cố mình gây ra. Giúp họ tránh trường hợp bị phạt hình sự vì mất khả năng bồi thường cho bên thứ 3.

Bên bảo hiểm chỉ bồi thường theo mức mà cơ quan chức năng có trách nhiệm phân định rõ ràng. Thường là dựa theo biên bản giải quyết của cảnh sát giao thông.

 

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo nghị định mới nhất

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo nghị định mới nhất

 

 

Phạm vi bồi thường thiệt hại và hiệu lực của bảo hiểm

Theo Điều 5 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP. Phạm vi bồi thường thiệt hại của bảo hiểm gồm: Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra. Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách do xe cơ giới gây ra.

Thời hạn của bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm

– Thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ quốc gia dưới 1 năm. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật. Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.

– Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự. Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.

– Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm. Và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.

 

Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Căn cứ Điều 13 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:

1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.

2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 

Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy. Nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ.

Người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ. Trong trường hợp người lái xe sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn. Hoặc sử dụng Giấy phép không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.

4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.

6. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: đá quý, vàng, bạc, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

8. Khủng bố, chiến tranh, động đất.

 

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo nghị định mới nhất

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo nghị định mới nhất

Bồi thường bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm chết

Theo Điều 14 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP, khi tai nạn xảy ra. Trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án. Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại. Hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại. Trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết hoặc đại diện của người bị thiệt hại 

 

Quy định về mức tạm ứng bồi thường

Theo khoản 2 Điều 14 Nghị định. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng cho người được bảo hiểu về vụ tai nạn, cụ thể:

* Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại

– 50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ. Đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.

– 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ. Đối với trường hợp tử vong.

* Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại

– 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ. Đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.

– 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ. Đối với trường hợp tử vong.

 

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo nghị định mới nhất

Quy định về mức tạm ứng bồi thường

Mức bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự

– Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại. Theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định. Hoặc theo thoả thuận giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại. Hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự hoặc chưa đủ sáu tuổi). Nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I. Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án. Nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I.

– Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng. Mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm. Nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

– Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn. Được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm. Nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Lưu ý

DN bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm. Trừ trường hợp chủ xe cơ giới tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.

Trường hợp nhiều hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự được giao kết cho cùng xe cơ giới. Số tiền bồi thường chỉ được giải quyết theo hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên. Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm 100% phí bảo hiểm đã đóng đối với các hợp đồng bảo hiểm còn lại.

Kết luận

Vừa rồi là chia sẻ của Bepro.vn về bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo nghị định mới nhất. Nếu bạn có thắc mắc về các dịch vụ kế toán liên quan. Hãy liên hệ đến dịch vụ kế toán thuế bePro.vn để được tư vấn tận tình, miễn phí nhé. 

 

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC

BÀI VIẾT MỚI NHẤT