Hạch toán điều chỉnh giảm lỗ theo quyết định của Cơ quan Thuế là điều mà kế toán rất quan tâm. Vì cuối năm là thời điểm kế toán các doanh nghiệp thực hiện các báo cáo và quyết toán thuế cuối năm. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện sẽ không tránh khỏi những sai sót. Dưới đây là một số hướng dẫn giúp kế toán điều chỉnh số liệu và hạch toán sau quyết toán thuế.

 

Hạch toán điều chỉnh giảm lỗ theo quyết định của cơ quan thuế và luật thuế TNDN

Căn cứ vào Điều 9 của Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC. Và hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP. Theo đó:

– Đối với quý: 

Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính. Thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. DN được chuyển lỗ quý bao gồm số lỗ của các năm trước theo quy định và số lỗ của các quý trước trong năm. 

– Đối với Năm: 

Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập. Thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Chú ý: Kể từ ngày 15/11/2014 theo điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC:

– DN không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý nữa.

– Chỉ cần tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý nếu có phát sinh. Chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý sau.

– Thuế TNDN tạm nộp nhỏ hơn thuế TNDN quyết toán từ 20% trở lên. Thì DN phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp. Với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của DN. Tính đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

 

Hạch toán điều chỉnh giảm lỗ theo quyết định của Cơ quan Thuế 

Cách hạch toán điều chỉnh giảm lỗ sau thanh tra của Cơ quan Thuế

Quy tắc chuyển lỗ

– Chỉ chuyển lỗ của năm trước đó đúng bằng số lãi phát sinh trong kỳ. 

– Chỉ tiêu B12 và B13 bằng bao nhiêu. Thì kế toán sẽ làm căn cứ chuyển lỗ bấy nhiêu trên tờ khai quyết toán thuế TNDN năm.

– Số lỗ được chuyển khi quyết toán thuế TNDN thêm phụ lục chuyển lỗ ở mẫu 03-2a. Số lỗ tự động chuyển sang chỉ tiêu [C3a]. Lỗ từ hoạt động SXKD được chuyển trong kỳ số chênh lệch lỗ chưa chuyển hết sẽ là số lỗ còn được chuyển tiếp. 

– Số lỗ được chuyển lỗ 05 năm theo luật thuế TNDN bắt đầu từ năm tiếp theo của năm phát sinh lỗ. Là hết hạn chuyển lỗ theo luật thuế TNDN đi từ TT130-TT123-NĐ218-TT78- TT96…

Ví dụ cụ thể: 

– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định. Thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra. Nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm. Kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.

– Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết. Thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau. Một trong các cách hạch toán điều chỉnh giảm lỗ theo quyết định của Cơ quan Thuế. 

 

Hạch toán điều chỉnh giảm lỗ theo quyết định của Cơ quan Thuế 

Hạch toán điều chỉnh giảm lỗ theo quyết định của Cơ quan Thuế

 

Điều chỉnh thuế GTGT sau khi quyết toán thuế

Điều chỉnh kê khai bổ sung của kỳ giảm thuế VAT được khấu trừ. Và tại thời điểm kỳ hiện tại nhập vào chỉ tiêu [37] của tờ khai kỳ hiện tại khi có quyết định thanh tra thuế.

Hạch toán khoản giảm VAT này của TK 1331:

Nợ TK 811, 642, 242, 4211.

Có TK 1331.

Hạch toán các khoản truy thu sau khi quyết toán thuế

Đối với DNTN & Công ty TNHH:

Nếu năm trước DN đang dư Có TK 4211 ( lãi) thì : 

  • Tiền truy thuế TNDN

Nợ TK 4211

Có TK 3334

– Tiền phạt

Nợ TK 4211

Có TK 3339

– Tiền truy thuế GTGT.

Nợ TK 4211

Có TK 33311

– Tiền truy thuế TNCN.

Nợ TK 4211

Có TK 3335

– Khi nộp:

Nợ TK 3334, 3339, 33311, 3335

Có TK 111,112.

*** Nếu năm trước đang Nợ TK 4211 (lỗ)

– Tiền truy thuế TNDN.

Nợ TK 811

Có TK 3334

– Tiền phạt.

Nợ TK 811

Có TK 3339

– Tiền truy thuế GTGT.

Nợ TK 811

Có TK 3339

– Tiền truy thuế TNCN.

Nợ TK 811

Có TK 3335

– Khi nộp:

Nợ TK 3334, 3339, 33311, 3335

Có TK 111,112.

 

Hạch toán điều chỉnh giảm lỗ theo quyết định của Cơ quan Thuế 

Hạch toán điều chỉnh giảm lỗ sau thanh tra Thuế

Điều chỉnh giảm lỗ sau quyết toán thuế qua các năm 

 

Trường hợp khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp kê khai lỗ 12 tỷ. Nhưng khi được cơ quan thuế kiểm tra thuế và loại chi phí được trừ. Và khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN là 04 tỷ. Dẫn đến làm giảm số lỗ mà doanh nghiệp đã kê khai chỉ còn 8 tỷ. Thì doanh nghiệp căn cứ vào hồ sơ, Biên bản kiểm tra thuế để thực hiện chuyển lỗ. Theo số liệu của cơ quan thuế cho những năm sau theo quy định. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh số lỗ trên sổ sách kế toán. Hoặc các cách hạch toán chi phí bị loại sau quyết toán thuế. 

 

Kết luận: 

 

Vừa rồi là những chia sẻ của bePro.vn về hạch toán điều chỉnh giảm lỗ theo quyết định của Cơ quan Thuế. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho kế toán và doanh nghiệp.  Nếu bạn có thắc mắc về các dịch vụ kế toán liên quan. Hãy liên hệ đến công ty dịch vụ kế toán bePro.vn để được tư vấn tận tình, miễn phí nhé! 

 

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC

BÀI VIẾT MỚI NHẤT