Thông tư 111 thuế TNCN của Bộ Tài chính ban hành ngày 15/08/2013. Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân 04/2007/QH12. Luật 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân. Và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định một số điều sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân. Hãy cùng bePro.vn tìm hiểu bài viết sau đây nhé! 

 

Quy định về người nộp thuế

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên 

Tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục. Kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày. Thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

 

Thông tư 111 thuế TNCN quan trọng dành cho người lao động

Thông tư 111 thuế TNCN quan trọng dành cho người lao động

 

 

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

– Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

– Đối với công dân Việt Nam. Nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định. Không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

– Đối với người nước ngoài. Nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú. Hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú. Do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.

 

Thông tư 111 thuế TNCN về điều kiện xác định cá nhân cư trú

Thông tư 111/2013/TT-BTC điều chỉnh quy định về điều kiện xác định cá nhân cư trú. Căn cứ thời hạn thuê nhà để ở trên hợp đồng thuê nhà là từ 183 ngày trở lên. Thay vì quy định là 90 ngày trở lên như trước.

Quy định về khoản thu nhập không tính thuế

Thông tư này có bổ sung thêm về khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế. Ví dụ khoản tiền ăn trưa cho người lao động theo mức chi phù hợp. Khoản tiền học phí cho con cái của NLĐ Việt Nam đang làm việc, học tập ở nước ngoài, con người nước ngoài học tại Việt Nam. Theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

 

Thông tư 111 thuế TNCN quan trọng dành cho người lao động

Luật thuế TNCN quan trọng dành cho người lao động

 

Thông tư 111 thuế TNCN về mức giảm trừ gia cảnh

Quy định áp dụng mức giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân cư trú. Có thu nhập từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh như sau:

– Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: 9 triệu đồng/tháng.

– Đối với mỗi người phụ thuộc thuộc diện được giảm trừ. Mức giảm là 3,6 triệu đồng/tháng. Với điều kiện quy định là người phụ thuộc có thu nhập bình quân tháng trong năm. Từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng. 

 

Một số điều cơ bản về quy định tính thuế TNCN

1. Thu nhập tính thuế

Đây là khoản thu nhập áp dụng vào biểu thuế và tính ra số thuế TNCN phải nộp. Nó được xác định theo công thức:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Trong đó, các khoản giảm trừ gồm có:

– Giảm trừ gia cảnh: đối với bản thân người nộp thuế, mức giảm trừ là 9 triệu đồng. Với người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/ người ( tính trên 1 tháng).

– Các khoản bảo hiểm: BHYT, BHXH, BHTN ( bắt buộc)., chiếm 10,5% lương.

– Khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo,… ( nếu có).

 

Thông tư 111 thuế TNCN quan trọng dành cho người lao động

Thông tư 111 thuế TNCN quan trọng dành cho người lao động

 

 

2. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công. Và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công. Mà cơ quan chi trả cho cá nhân. Thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức:

Thu nhập chịu thuế thuế = Tổng lương – Các khoản được miễn thuế

Trong đó, các khoản được miễn thuế gồm có:

– Tiền phụ cấp điện thoại theo quy định.

– Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa (không quá 680.000đ/tháng).

– Tiền trang phục ( không quá 5 triệu đồng/năm).

– Tiền lương vượt trội được trả cao hơn khi tăng că so với làm việc trong giờ quy định.

3. Công thức xác định số thuế TNCN phải nộp

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Thuế suất ở đây được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

 

Kết luận: 

Vừa rồi là những chia sẻ của bePro.vn về thông tư 111 thuế TNCN quan trọng dành cho người lao động. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho bạn đọc.  Ngoài ra bạn có thắc mắc về các dịch vụ kế toán liên quan. Hãy liên hệ đến dịch vụ kế toán bePro.vn để được tư vấn tận tình, miễn phí nhé!

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC

BÀI VIẾT MỚI NHẤT